Khi trực giác phát triển thì cảm xúc được cân bằng, giai đoạn đạt được sự tự do trong tâm. Đỉnh thứ ba của bạn là năm 47 tuổi - năm 2045: Con số 3 Giai đoạn thông tuệ và khai trí, giai đoạn mở rộng hiểu biết, phát triển trí tuệ. Trong chu kì hoạt động của tim người bình thường, khi tim co thì máu từ ngăn nào của tim được đẩy vào động mạch chủ? A. Tâm thất trái. B. Tâm nhĩ trái. C. Tâm nhĩ phải. D. Tâm thất phải. Trong chu kỳ hoạt động của tim người bình thường, khi tim co thì máu từ ngăn nào của tim được đẩy vào động mạch chủ? Tâm thất trái Tâm thất phải Tâm nhĩ trái Tâm nhĩ phải Khi tim co, máu từ tâm thất trái được đẩy vào động mạch chủ để đi nuôi cơ thể. Tâm thất phải $\\to $ Động mạch phổi Tâm nhĩ Mỗi tâm nhĩ có 1 phần phình ra gọi là tiểu nhĩ. - Có 2 tâm nhĩ phải và trái: + Tâm nhĩ phải: có 3 lỗ đổ của tĩnh mạch chủ trên, chủ dưới và xoang tĩnh mạch vành. Ở thành vách gian nhĩ có hố bầu dục, là di tích của lỗ bầu dục thời kỳ phôi thai, nếu lỗ tồn tại Các tâm nhĩ được ngăn cách với các tâm thất bởi các van (van 3 lá bên phải và van 2 lá bên trái), các van này hoạt động theo một chiều: khi tâm thất co lại để đẩy máu vào trong động mạch van ngăn không cho máu chảy ngược vào tâm nhĩ. Ở chỗ đi ra của các tâm thất cũng FMA. 85574. Thuật ngữ giải phẫu. [ Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] Tâm nhĩ là ngăn trên của tim, là nơi máu đi vào tim. Có hai tâm nhĩ trong tim người, tâm nhĩ trái - nhận máu từ phổi và tâm nhĩ phải từ tuần hoàn tĩnh mạch. Tâm nhĩ nhận máu, và khi cơ tim co bóp, bơm máu Trung tâm Y tế Đại học Rochester giải thích rằng tim bao gồm bốn ngăn; các ngăn trên được gọi là tâm nhĩ, trong khi các ngăn dưới được gọi là tâm thất. Máu đi qua van trước khi rời khỏi buồng tim. Các van ngăn chặn dòng máu chảy ngược và đóng vai trò là đầu vào một Khi tâm nhĩ trái co máu được đổ vào: A. Tâm nhĩ phải. B. Tâm nhĩ trái. C. Tâm thất phải. D. Tâm thất trái. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Môn: Sinh Học Lớp 8. Chủ đề: Tuần hoàn. Bài: Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết. App Vay Tiền. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Tâm nhĩ là buồng trên của tim, đó là nơi mà qua đó máu đi vào tâm thất. Tim người có 2 tâm nhĩ, tâm nhĩ trái nhận máu từ tuần hoàn phổi và tâm nhĩ phải nhận máu từ tuần hoàn tĩnh mạch. Tâm nhĩ thực hiện 3 chức năng khác nhau trong một chu chuyển tim là buồng nhận máu trong thì tâm thu, bơm máu thụ động vào tâm thất trong thì đầu tâm trương và bơm máu tăng cường trong thì cuối tâm trương. Rung nhĩRung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường gặp, xảy ra khi các xung động điện học xuất phát một cách vô tổ chức từ các vị trí khác nhau ở tâm nhĩ buồng trên của tim, điều này làm cho tâm nhĩ luôn ở trạng thái rung rung chứ không co bóp nhịp nhàng và đồng bộ, biểu hiện bằng nhịp tim hoặc mạch đập không đều. Rung nhĩ là nguyên nhân chủ yếu gây đột quỵ chứng của rung nhĩ là gì?Các triệu chứng bao gồmĐánh trống ngựcMệt mỏiThở gấp, khó thởChóng mặt hoặc choáng vángMạch đập không đều có thể là dấu hiệu bạn bị rung nhĩ. Tuy nhiên, một số người chỉ có triệu chứng nhẹ nhàng, trong khi những người khác thì không thấy có triệu chứng pháp chẩn đoán rung nhĩRung nhĩ có thể được phát hiện bằng cách bắt mạch ở cổ tay. Nếu bị rung nhĩ, bạn sẽ có mạch đập không đều về tần số. Bạn cũng có thể cảm nhận thấy tình trạng tương tự như vậy khi bạn bị mất mạch đập hoặc có mạch đập đến sớm, các rối loạn nhịp tim này rất hay gặp và thường không nên lo lắng về nó. Một số người có cơn rung nhĩ kịch phát tự xuất hiện và tự biến mất, thỉnh thoảng họ bắt thấy mạch đập bình thường và khi khác thì thấy mạch đập không đều. Để chẩn đoán xác định bạn cần được đo điện tim, theo dõi điện tim 24 giờ, siêu âm tim và làm các xét nghiệm để xác định nguyên Ngoại tâm thu nhĩNgoại tâm thu nhĩ là tình trạng nhịp tim đến sớm hơn bình thường do tín hiệu điện bất thường phát ra từ các vị trí khác nhau tâm nhĩ buồng trên của tim.Ngoại tâm thu nhĩ có thể xảy ra ở người khoẻ mạnh và hiếm khi có triệu tâm thu nhĩ thường gặp ở những người có bệnh phổi như là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và người lớn tuổi. Rối loạn nhịp tim này có thể xuất hiện hoặc trở nên trầm trọng hơn khi uống cà phê, trà và rượu, hoặc khi lạnh run, sốt và hen phế quản Đo điện tim giúp phát hiện bệnh lý tâm nhĩ Ngoại tâm thu nhĩ hiếm khi gây triệu chứng, đôi khi có người cảm thấy đánh trống tâm thu nhĩ có thể được phát hiện bởi khám lâm sàng và đo điện trịHiếm khi người bệnh cần sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp, trừ khi cơn ngoại tâm thu nhĩ xảy ra thường xuyên và bệnh nhân không chịu đựng nổi những cơn đánh trống ngực. Các thuốc chống rối loạn nhịp tim thường có hiệu quả. Người bệnh cũng nên điều trị nguyên nhân gây ngoại tâm thu nhĩ nếu có vì phòng bệnh lúc nào cũng hơn chữa Thông liên nhĩThông liên nhĩ là tình trạng tồn tại lỗ thông ở vách liên nhĩ vách phân chia 2 buồng tâm nhĩ. Đây là bệnh lý tim bẩm thông liên nhĩ nhỏ không gây triệu chứng cơ năng và thường được phát hiện tình cờ. Lỗ thông liên nhĩ nhỏ có thể tự đóng trong những năm đầu khi trẻ lớn liên nhĩ lỗ lớn và kéo dài có thể gây tổn thương tim và phổi. Một người trưởng thành có thể bị thông liên nhĩ không được phát hiện trong nhiều năm cho đến khi xuất hiện triệu chứng suy tim và tăng áp lực động mạch phổi. Phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ là phương pháp điều trị cần thiết để ngăn ngừa biến chứngNhiều đứa trẻ khi sinh ra bị bệnh thông liên nhĩ nhưng không có bất kỳ dấu chứng hay triệu chứng gì. Đối với người trưởng thành, các triệu chứng thường xuất hiện ở khoảng tuổi 30, tuy nhiên có một số trường trường hợp không có triệu chứng của bệnh cho mãi tới nhiều năm sau chứng và triệu chứng của thông liên nhĩ bao gồmThở gấp, đặc biệt khi vận chân, bàn chân hoặc trống ngực hoặc cảm thấy tim đập hiện có tiếng thổi ngắt quãng ở tim khi khám bằng ống đi gặp bác sĩ khi bạn hoặc con bạn có các dấu chứng hoặc triệu chứng sauThở gấp, khó mệt, đặc biệt sau khi vận chân, bàn chân hoặc trống ngực hoặc thấy tim đập là các dấu chứng/ triệu chứng của suy tim hoặc biến chứng khác của bệnh tim bẩm sinh. Khi phát hiện trẻ có các triệu chứng bệnh lý tim mạch, phụ huynh nên đưa trẻ đên bệnh viện để được khám chuyên khoa tim mạch 2. Yếu tố nguy cơ Người ta không rõ nguyên nhân gây nên bệnh thông liên nhĩ, tuy nhiên các dị tật tim bẩm sinh dường như có yếu tố gia đình và đôi khi do rối loạn về gen như là hội chứng Down. Nếu bạn hoặc con bạn bị bệnh tim bẩm sinh, thì chuyên gia tư vấn về di truyền học có thể ước tính được tỷ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh của thế hệ số tình trạng người bệnh đang mắc phải hoặc xảy ra khi phụ nữ mang thai có thể làm tăng nguy cơ sinh trẻ có bệnh tim bẩm sinh, bao gồmNhiễm Rubella người mẹ bị nhiễm Rubella sởi Đức trong những tháng đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ bị bệnh tim bẩm sinh cho thai dụng hoặc tiếp xúc với ma túy, thuốc lá và rượu trong thời kỳ mang tháo đường hoặc bệnh phì. Thừa cân quá mức có thể làm tăng nguy cơ sinh trẻ bị bệnh tim bẩm Phenylketo niệu là tình trạng di truyền hiếm gặp, gây ra bởi sự tích tụ quá mức acidamine phenylalanine tụ trong cơ thể. Nếu người bệnh mắc phải Phenylketo niệu nhưng lại không tuân thủ chế độ ăn, nguy cơ sinh con bị tim bẩm sinh sẽ rất cao. 3. Dự phòng bệnh lý tâm nhĩ Bệnh thông liên nhĩ không thể dự phòng được trong đa số trường hợp. Nếu bạn có kế hoạch có thai, nhân viên y tế sẽ cung cấp lịch trình thăm khám cho bạn trước khi mang thai. Bao gồmXét nghiệm miễn dịch đối với Rubella. Nếu bạn chưa có miễn dịch, nên yêu cầu được tiêm ngừa vacxin tra thường xuyên tình trạng sức khoẻ và sử dụng thuốc. Bận cần theo dõi cân thận các vấn đề về sức khỏe trong thời kỳ mang thai. Bác sĩ cũng sẽ khuyên điều chỉnh hoặc dừng hẳn một vài loại thuốc trước khi bạn có xét lại tiền sử bệnh tật của gia đình. Nếu có tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc các rối loạn di truyền khác, bạn nên nói chuyện với chuyên gia tư vấn di truyền học về nguy cơ có thể gặp phải trước khi quyết định có viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối sĩ Trần Quốc Vĩnh có hơn 6 năm làm việc bắt đầu từ năm 2011 trong lĩnh vực Cấp cứu, bác sĩ từng công tác tại khoa Cấp Cứu Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa, Tham gia khám, điều trị Nội khoa cho nhiều phòng khám trong khu vực Nha Trang trước khi là bác sĩ khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang như hiện nay. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn XEM THÊM Tim hoạt động như thế nào và bơm máu qua cơ thể con người ra sao? Cơ thể mệt mỏi, khám không ra bệnh là do đâu? Những ai nên được đo điện tim? Van tim được hình thành từ mô liên kết bao quanh bởi nội tâm mạch cung cấp sự linh hoạt cần thiết để mở và đóng đúng cách đối với sự lưu thông máu thích hợp trong cơ thể, là những lá mỏng, mềm dẻo có cấu trúc giống như nắp cho phép máu chảy theo một hướng. Có bốn loại van tim chính nằm ở trung tâm là Van 2 lá ngăn thông nằm giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Van hai lá mở ra cho phép máu đi một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái và đóng lại khi dòng máu được bơm từ thất trái qua van động mạch chủ vào động mạch chủ để đưa máu đi nuôi toàn cơ thể. Việc đóng lại này ngăn không cho máu đi ngược vào lại tâm nhĩ. Hiện tượng máu từ tâm thất rỉ ngược vào tâm nhĩ gọi là sự trào ngược. Khi đó máu từ tim không bơm ra ngoài một cách bình thường, và tâm nhĩ không thể nhận máu ở lần co bóp tiếp theo. Máu có thể tồn đọng ở phần bên tim phải và đi đến phổi gây phù phổi. Tâm thất trái sau đó phải làm việc quá mức để tống máu đi. Và điều này về sau có thể gây suy tim. Van 3 lá ngăn thông nằm giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải của tim. Van ba lá mở ra cho máu đi một chiều từ nhĩ phải xuống thất phải và đóng lại khi dòng máu được bơm từ thất phải qua van động mạch phổi vào động mạch phổi đưa máu lên phổi để trao đổi oxy. Van động mạch phổi gồm có ba van nhỏ hình tổ chim ngăn, thông nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Khi van động mạch phổi hở sẽ khiến van tim này không khép kín, máu bị chảy ngược về tim, làm cho hiệu suất trao đổi oxy của cơ thể bị giảm sút. Van động mạch chủ cũng ngăn thông nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ. Bình thường van động mạch chủ gồm 3 lá van thanh mảnh đóng mở nhịp nhàng theo hoạt động của tim cho phép dòng máu chạy theo một chiều từ tâm thất trái ra động mạch chủ. Khi van động mạch chủ bị hở thì tình trạng van đóng không kín làm một phần lượng máu sau khi được bơm vào động mạch chủ chảy ngược lại tâm thất trái Ngoài ra còn có các xoang mạch vành và các van tĩnh mạch chủ dưới. Van tim có cấu tạo bởi mô liên kết, không có mạch máu, một đầu gắn cố định vào mấu lồi ở thành trong của tâm thất bằng các dây chằng, một đầu gắn với bờ ngăn tâm nhĩ với tâm thất của tim. Chất bao ngoài van tim có bản chất là mucoprotein. Hệ thống van tim cấu tạo rất phù hợp với chức năng tạo áp lực cho dòng máu và giúp máu di chuyển một chiều Giải phẫu van tim Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất đảm bảo cho máu chỉ chảy một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải là van ba lá. Giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái là van hai lá. Van hai lá chắc chắn hơn van ba lá, phù hợp với lực co bóp mạnh của tâm thất trái. Giữa các tâm thất và động mạch chủ, động mạch phổi có van thất động van bán nguyệt hoặc van tổ chim ngăn không cho máu chảy ngược lại. Van tim có vai trò gì? Các van tim có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cho phép máu chảy từ nhĩ xuống thất và từ thất ra khỏi tim giúp giữ cho dòng máu lưu thông theo một chiều nhất định. Khi tim co bóp, các van sẽ thực hiện chức năng đóng và mở để kiểm soát dòng chảy của máu qua tim bởi sự chênh lệch áp suất giữa các buồng tim và một số cơ nằm trong tim. Hoạt động của van tim Một chu kỳ tuần hoàn kết thúc bằng việc máu quay trở về đổ vào tâm nhĩ phải của tim. Khi tâm nhĩ phải đầy thì van ba lá mở ra cho phép máu chảy vào tâm thất phải tới khi đầy máu, áp lực trong tâm nhĩ phải và tâm thất phải sẽ thay đổi làm van ba lá đóng lại. Van động mạch phổi đang đóng sẽ được mở ra và tâm thất phải co bóp đẩy máu qua van động mạch phổi và đi vào phổi. Khi máu đã được bơm lên phổi thì van động mạch phổi đóng lại, van ba lá mở ra, cứ như thế chu trình được lập đi lặp lại để bơm máu lên phổi. Máu ở phổi sau khi được trao đổi và nhận oxy sẽ được đưa xuống tâm nhĩ trái. Khi tâm nhĩ trái chưa được bơm đầy máu thì van hai lá vẫn đóng nhưng khi máu đã được bơm đầy tạo ra sự thay đổi áp lực giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái làm cho van hai lá mở ra cho phép máu chảy vào tâm thất trái. Sau khi máu được bơm đầy thì van hai lá đóng lại nhằm mục đích ngăn máu ở tâm thất trái chảy ngược trở lại phổi khi nó co bóp. Tâm thất trái là buồng bơm phía bên trái của tim và là phần cơ bắp nhất của trái tim. Khi thất trái co bóp máu sẽ được bơm qua van động mạch chủ tới động mạch chủ và các động mạch để đi nuôi cơ thể. Sau khi đẩy hết máu ra động mạch thì van động mạch chủ đóng lại để giữ cho máu từ động mạch không chảy ngược lại vào tâm thất. Chu trình tuần hoàn máu tại tim cứ được lặp đi lặp lại tiếp diễn như trên và đồng bộ bắt đầu từ nhĩ nhĩ trái - nhĩ phải và sau đó là thất thất trái - thất phải. Nhờ vào sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận van tim, cơ tim nên tim mới thực hiện tốt được chức năng của nó, cơ thể mới được cung cấp oxy và dưỡng chất một cách đầy đủ nhất. Trong trường hợp rối loạn chức năng của một trong các van này như hẹp van tim, hở van tim có thể được thực hiện một van tim nhân tạo hoặc một loại cơ khí hay loại bioprosthesis. Lối sống cho người bệnh van tim Sinh hoạt điều độ, tránh hoạt động gắng sức. Kiểm tra huyết áp thường xuyên và điều trị tăng huyết áp nếu có vì huyết áp cao khiến tim gắng sức nhiều hơn. Ăn ít muối ăn nhiều muối làm tăng giữ nước, tăng huyết áp và do vậy tăng thêm gánh nặng cho tim. Không uống rượu, cà phê rượu và cà phê có thể làm nặng hơn tình trạng rối loạn nhịp tim. Tránh để quá cân tạo gánh nặng cho tim khi co bóp. Tập thể dục đều đặn giúp tăng cường các hoạt động sinh lý. Tập bao lâu và cường độ thế nào tuỳ thuộc vào khả năng chịu đựng của bệnh nhân và cần tránh để tim rơi vào trạng thái gắng sức. Khám răng thường xuyên phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng bằng cách giữ vệ sinh răng miệng, khám răng thường xuyên. Cần nhớ uống kháng sinh trước khi được làm thủ thuật hoặc điều trị răng. Tuân thủ chế độ điều trị nội khoa tái khám đúng lịch hẹn và uống thuốc theo toa bác sĩ. Với phụ nữ, mang thai là một gánh nặng đối với tim, nên cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn có thai. Nếu có thai, bác sĩ tim mạch, bác sĩ sản khoa sẽ phải theo dõi sát sao tình trạng bệnh nhân trong thai kỳ, khi sinh và sau khi sinh. Xem thêm Các phương pháp điều trị bệnh hở van 2 lá Hở van tim 2 lá là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách phát hiện Các giai đoạn của suy tim

khi tâm nhĩ trái co máu được đẩy vào đầu